Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 8 năm 2023

Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 8 năm 2023

Tác giả:

Thông tin NXB:

Số trang : 0

Loại sách: Tạp chí

Mô tả

CHINH TRỊ - KINH TẾ - XÃ HỘI

1.PHAN DUY QUANG 

Một số đổi mới nổi bật của Trung Quốc dưới thời Tập Cận Bình và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Tóm tắt: Bài viết khái quát một số nội dung đổi mới quan trọng, nổi bật của Trung Quốc trên các phương diện tư tưởng lý luận, thể chế chính trị, công tác đối ngoại trong thời đại mới dưới sự lãnh đạo Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tập Cận Bình và đưa ra khuyến nghị đối với Việt Nam.

 

2.NGUYỄN MAI PHƯƠNG 

Trung Quốc với việc điều chỉnh chính sách dân số mới

Tóm tắt: Hơn 30 năm kể từ khi Trung Quốc đưa chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình vào Hiến pháp và những hậu quả nặng nề mà chính sách để lại, chính phủ nước này bắt đầu thay đổi nhận thức, gỡ bỏ chính sách sinh một con, thực hiện chính sách hai con toàn diện đề đổi phó với tình hình dân số già hóa nhanh, kinh tế suy giảm. Tuy nhiên, chính sách này chưa đạt được hiệu quả như kỳ vọng, tỉ lệ sinh vẫn ở xu thế giảm. Vì vậy Chính phủ Trung Quốc đã kịp thời ban hành chính sách dân số mới, cho phép mỗi cặp vợ chồng được phép sinh ba con, nhằm ứng phó với già hóa dân số, cân bằng kết cấu dân số, giải quyết bài toán thiếu hụt sức lao động cũng như giảm áp lực lên hệ thống an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong trung và dài hạn. Bài viết nhìn lại quá trình điều chỉnh chính sách dân số ở Trung Quốc, phân tích những tác động và dự báo tính hiệu quả của chính sách dân số mới.

 

QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI

3.CHỬ THỊ BÍCH THU - TRẦN THỊ THỦY

Những điểm mới trong Quy hoạch phát triển cửa khẩu của Khu tự trị Dân tộc Choang Quảng Tây (Trung Quốc) giai đoạn 2021-2015 và gợi mở đối với phát triển kinh tế cửa khẩu của Lạng Sơn (Việt Nam)

Tóm tắt: Quảng Tây có vị trí đặc biệt quan trọng trong tổng thể quan hệ kinh tế, thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc. Đây là một trong những cửa ngõ quan trọng hàng đầu để hàng hóa Việt Nam vào Trung Quốc và cũng là cửa ngõ quan trọng trong hợp tác giữa Trung Quốc và các quốc gia Đông Nam Á. Trong đó, thành phố Sùng Tả - thành phố cấp địa khu của Quảng Tây là địa phương có chung đường biên và các cặp cửa khẩu đổi xứng với tỉnh Lạng Sơn. Ngày 07/01/2022, Quảng Tây đã ban hành văn bản "Quy hoạch 5 năm lần thứ 14 về mở cửa và phát triển cửa khẩu Quảng Tây" (gọi tắt là "Quy hoạch Quảng Tây")"). Đối với Lạng Sơn, những động thái quy hoạch cửa khẩu trong giai đoạn 2021-2025 từ phía Quảng Tây vừa là cơ hội vừa là thách thức. Bài viết nhận diện những điểm mới trong Quy hoạch và đưa ra một số gợi mở về giải pháp cho tỉnh Lạng Sơn trong phát triển kinh tế cửa khẩu, qua đó tạo dựng quan hệ kinh tế đối ngoại chủ động cũng như nâng cao vị thế kinh tế - chính trị của Lạng Sơn trong hợp tác quốc tế.

 

4.BÙI HẢI THIÊM 

Thay đổi cách tiếp cận về mục tiêu và lợi ích của Trung Quốc và Mỹ tại tiểu vùng sông Mê Kông: Một phân tích về đối sách Mê Kông của Việt Nam

Tóm tắt: Tiểu vùng sông Mê Kông nắm tại giao điểm chiến lược về lợi ích của hai siêu cường, Trung Quốc và Mỹ trong vùng Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. Cách tiếp cận truyền thống có từ nhiều thập kỷ nay về mục tiêu và lợi ích của Mỹ và Trung Quốc tại Tiểu vùng gặp thách thức đáng kể khi cạnh tranh chiến lược Mỹ-Trung gia tăng ngày một gay gắt và nhiều biến đổi rộng lớn trên phạm vi toàn cầu và khu vực đang diễn ra ở cả cấp độ cấu trúc và phi cấu trúc. Điều nảy đặt ra nhu cầu phải nhìn nhận lại một số quan niệm vốn được cho là đương nhiên trước đây để tạo ra không gian chính sách rộng hơn và linh hoạt hơn cho Việt Nam tại Tiểu vùng sông Mê Kông. Một cách tiếp cận chấp nhận sự dung nạp và cởi mở hơn với vai trò dẫn dắt và lãnh đạo của Trung Quốc và Mỹ đối với một số cơ chế nhất định, tạo thế thi đua, cạnh tranh lành mạnh về các sáng kiến, ý tưởng và gia tăng thế đan cài lợi ích hải hoa, chia sẻ rủi ro giữa các nước trong Tiểu vùng và các nước lớn sẽ xây dựng nền tảng tiềm lực để Việt Nam có thể sớm đảm nhận được một số trách nhiệm, vai trò lãnh đạo, dẫn dắt các sáng kiến có hiệu quả tại khu vực cũng như quản lý tốt hơn các nguy cơ đột biến về an ninh cả truyền thống và phi truyền thống.

 

5.PHẠM THỦY NGUYÊN - NGUYỄN ĐỨC TRUNG

Lao động Việt Nam qua biên giới Việt - Trung: Trường hợp tỉnh Hà Giang - Việt Nam

Tóm tắt: Việt Nam và Trung Quốc chia sẻ đường biên giới dài và nhiều địa hình phức tạp. Tại khu vực vùng biên hai tỉnh Đồng Văn (xã Lũng Cú và xã Ma Lé) và Quản Bạ (xã Cao Mã Pờ và xã Nghĩa Thuận), người dân lao động phụ thuộc vào công việc bên kia biên giới. Tại tỉnh Hà Giang, vấn đề lao động qua biên giới là một trong những đặc điểm của nền kinh tế. Theo nghiên cứu của đoàn khảo sát, đa phần người lao động Hà Giang vượt biên trái phép sang biên giới Trung Quốc làm những công việc tay chân như trồng trọt, chặt mía, xây dựng... Họ phải đối mặt với những nguy cơ mất an toàn lao động, không được luật pháp bảo vệ và bị trục xuất về nước. Dựa vào các nghiên cứu điền dã, thực địa, thông qua phỏng vấn người dân và phỏng vấn sâu cán bộ địa phương tại tỉnh Đồng Văn và Quản Bạ, bài viết đưa ra góc nhìn về thực trạng lao động vùng biên và những vấn đề từ nhóm lao động này, và đề xuất gợi mở giải pháp.

 

LỊCH SỬ - VĂN HÓA

6.NGUYỄN THỊ TÁM

Quan hệ xã hội trong nội bộ tộc người ở vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc: Nghiên cứu trường hợp ba tỉnh Quảng Ninh, Cao Bằng và Lào Cai

Tóm tắt: Do vị trí địa chính trị, ở vùng biên giới Việt - Trung tồn tại đồng thời ba mối quan hệ xã hội: nội tộc người, giữa các tộc người và xuyên biên giới, trong đó, quan hệ xã hội nội tộc người còn ít được nghiên cứu. Dựa trên kết quả nghiên cứu thực địa tại ba địa bàn biên giới thuộc ba tỉnh Quảng Ninh, Cao Bằng và Lào Cai, bài viết phân tích mối quan hệ xã hội nội tộc người ở sáu khía cạnh chính, từ đó xem xét đánh giá những tác động của các mối quan hệ này đến quản lý xã hội vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc.

 

7.HOÀNG MINH LỢI

Quan hệ kinh tế Nhật - Trung từ sau ký kết Hiệp ước hòa bình hữu nghị đến kết thúc chiến tranh Lạnh (1979 - 1991)

Tóm tắt: Sau khi ký kết Hiệp ước Hòa bình Hữu nghị (1978), quan hệ kinh tế giữa Nhật Bản và Trung Quốc có bước phát triển mới so với giai đoạn trước. Hiệp ước này đã tạo cơ sở, điều kiện thuận lợi cho quan hệ kinh tế hai nước phát triển nhanh chóng trên nhiều lĩnh vực. Sự biến đổi này biểu hiện rất rõ trong giai đoạn 1979 - 1991 qua các mối quan hệ về thương mại, đầu tư trực tiếp và viện trợ phát triển chính thức của Nhật Bản đối với Trung Quốc... Đó là những lĩnh vực chủ yếu trong quan hệ kinh tế Nhật - Trung ở giai đoạn này.

9 lượt xem