Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 3 năm 2020

Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 3 năm 2020

Tác giả:

Thông tin NXB:

Số trang : 0

Loại sách: Tạp chí

Mô tả

1. HOÀNG KHẮC NAM

Cạnh tranh của các nước lớn ở Đông Nam Á dưới góc độ cấu trúc.

Tóm tắt: Sự cạnh tranh của các nước lớn chịu tác động của nhiều nhân tố trên nhiều cấp độ phân tích khác nhau. Bài viết này xem xét sự cạnh tranh giữa các cường quốc ở Đông Nam Á từ một trong các cấp độ phân tích đo - cấp độ hệ thống. Trong cấp độ hệ thống, sự phân tích cạnh tranh được tập trung vào góc độ cấu trúc - thành tố cơ bản và quan trọng nhất của hệ thống quốc tế. Với quan điểm coi Đông Nam Á là một phần của hệ thống - cấu trúc khu vực châu Á - Thái Bình Dương, bài viết chỉ ra các tác động từ cấu trúc khu vực này đến sự cạnh tranh của các nước lớn ở Đông Nam Á. Tác động của cấu trúc thể hiện trên 4 vấn đề chính: (1) Sự tồn tại cấu trúc là một nguồn sinh ra cạnh tranh quyền lực cấu trúc; (2) Sự mở rộng cấu trúc làm tăng thêm sự cạnh tranh trong các lĩnh vực khác; (3) Hình thái phân bố quyền lực trong cấu trúc là điều kiện cho sự cạnh tranh; (4) Sự phân tầng cấu trúc là tác nhân cho sự cạnh tranh. Từ đó, bài viết đã rút ra một số nhận xét về sự cạnh tranh giữa các nước lớn ở Đông Nam Á và tác động của nó tới quan hệ quốc tế khu vực.

 

2. NGUYỄN HUY HOÀNG

Tác động của đại dịch COVID-19 và ứng phó của ASEAN.

Tóm tắt: Đại dịch viêm đường hô hấp cấp COVID-19 bùng phát ở Trung Quốc cuối năm 2019 đã nhanh chóng lan rộng ra khắp thế giới, gây tác động tiêu cực đến mọi mặt kinh tế, xã hội toàn cầu. Đông Nam Á được cho là khu vực phát hiện ra các ca nhiễm COVID-19 đầu tiên ngoài Trung Quốc. Đại dịch đã có tác động tiêu cực đến Đông Nam Á như làm gián đoạn du lịch, chuỗi cung ứng và cung ứng lao động, thất nghiệp, suy giảm tăng trưởng, gây nên tình trạng bất ổn và hoang mang, thúc đẩy tâm lý tiêu cực đối với nền kinh tế khu vực và các nước thành viên. Ớ các nước Đông Nam Á, du lịch và kinh doanh du lịch, cũng như các ngành công nghiệp liên quan, đặc biệt là ngành hàng không và khách sạn, là những nhóm ngành đầu tiên bị ảnh hưởng, sau đó là những ngành công nghiệp sản xuất xuất khẩu và tham gia sâu vào chuỗi sản xuất khu vực. Trước những tác động đó, ASEAN và các nước thành viên đã có những giải pháp đối phó như thực hiện giãn cách, cách ly xã hội, đóng cửa, hạn chế đi lại, ưu tiên dẹp dịch hơn là mục tiêu tăng trưởng để từng bước ổn định xã hội. Bên cạnh đó, về mặt kinh tế, hầu hết các nước thành viên tuyên bố sử dụng các gói kích thích kinh tế, cứu trợ người dân và doanh nghiệp gặp khó khăn bởi đại dịch. Bài nghiên cứu này bước đầu đánh giá tác động của đại dịch đến kinh tế Đông Nam Á và thảo luận những biện pháp ứng phó của ASEAN và các quốc gia thành viên.

 

3. PHẠM THỊ MÙI, NGUYỄN NGỌC LAN

Hợp tác kết nối giao thông giữa Lào với các nước Tiểu vùng Mekong mở rộng.

Tóm tắt: Chương trình hợp tác giữa các nước tiểu vùng sông Mekong mở rộng (GMS)được hình thành từ năm 1992 do Ngân hàng Châu Á (ADB) tài trợ cho 6 quốc gia và vùng lãnh thổ bao gồm: Lào, Việt Nam, Trung Quốc (gồm tỉnh Vân Nam, tỉnh Quảng Tây), Campuchia, Thái Lan và Myanmar. Kết nối giao thông vận tải (GTVT) là ưu tiên hàng đầu trong Chương trình GMS với chính sách kết nối giao thông tập trung mạnh vào phát triển và cải thiện bốn phương thức vận tải: vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không, nhằm hiện thực hóa việc liên kết các nước trong khu vực. Bài viết phân tích thực trạng hợp tác giữa Lào với các nước GMS trong lĩnh vực GTVT, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực gặt hái được nhiều thành tựu như xây dựng, sửa chữa các tuyến đường bộ, cầu và đường sắt.

 

4. LÊ PHƯƠNG HÒA

Các yếu tố tác động đến dịch chuyển lao động nông nghiệp ở Malaysia từ năm 1990 đến nay.

Tóm tắt: Dịch chuyển lao động là một hiện tượng xã hội phổ biến và tất yếu của bất cứ xã hội nào. Tốc độ và trình độ phát triển càng tăng thì sự dịch chuyển lao động càng mạnh mẽ. Dịch chuyển lao động vừa là động cơ thúc đẩy vừa là kết quả của sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Bài viết phân tích các yếu tố tác động đến quá trình dịch chuyển lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp của Malaysia, trong đó chủ yếu nghiên cứu các yếu tố liên quan đến kinh tế hơn là các yếu tố chính trị, xã hội. Qua nghiên cứu có thể thấy xu hướng chung của lao động nông nghiệp ở Malaysia giống như ở các quốc gia Đông Nam Á khác là giảm dần, tuy nhiên tốc độ giảm của lao động nông nghiệp Malaysia nhanh hơn với tỷ lệ nông nghiệp được duy trì ở mức thấp trong tổng GDP. Điều này một mặt phản ánh sự phát triển kinh tế theo xu hướng ngày càng hiện đại nhưng mặt khác cũng cho thấy đó là kết quả của một loạt yếu tố khác như hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách lao động, sự thay đổi năng suất lao động ngành.

 

5. NGUYỄN QUẾ THƯƠNG

Thực trạng hợp tác du lịch Việt Nam - Thái Lan từ năm 2000 đến nay.

Tóm tắt: Từ năm 2000 đến nay, Việt Nam luôn coi trọng hợp tác với các nước trong khu vực ASEAN, nhất là hợp tác về du lịch, trong đó Thái Lan là một đối tác quan trọng, bởi Thái Lan là một trong những quốc gia thu hút nhiều khách du lịch và có ngành du lịch phát triển nhất khu vực Đông Nam Á. Bên cạnh đó, hai nước cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cả về thiên nhiên và con người để phát triển du lịch. Trong thời gian này, Việt Nam và Thái Lan đã triển khai khá nhiều chương trình hợp tác du lịch và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Những chương trình hợp tác này không chỉ củng cố tình hữu nghị láng giềng giữa nhân dân hai nước mà còn tạo cơ hội để hai nước có thể khai thác hết tiềm năng du lịch của mình và học hỏi thêm những kinh nghiệm mới. Bài viết tập trung phân tích thực trạng hợp tác du lịch giữa hai nước ở các lĩnh vực như: du lịch lữ hành, xây dựng các sản phẩm du lịch và đào tạo nguồn nhân lực.

 

6. NGUYỄN HÀ PHƯƠNG

Quan hệ Australia và ASEAN giai đoạn 1991 – 2000.

Tóm tắt: Australia và ASEAN đã thiết lập quan hệ ngoại giao từ năm 1974 và chỉ đến đầu những năm 90 của thế kỷ XX, với cục diện thế giới thay đổi, quan hệ trên các lĩnh vực của hai bên mới có nhiều khởi sắc thông qua việc ký kết các chương trình hợp tác mới. Hầu hết các cơ chế hợp tác quan trọng đều được khởi xướng trong giai đoạn 1991 - 2000, tiếp tục được duy trì và phát triển ở giai đoạn sau. Đầu những năm 1990, quan hệ chính trị - an ninh chủ yếu dựa vào quan hệ song phương, chỉ đến khi Australia gặp các nhà lãnh đạo ASEAN trong Hội nghị cấp cao không chính thức ASEAN lần thứ hai tại Kuala Lumpur năm 1997, thì mối quan hệ đa phương mới được khẳng định rõ nét. Trong giai đoạn 1991 - 2000, Australia đã hỗ trợ ASEAN thông qua nhiều chương trình hợp tác phát triển song phương và đa phương. Ngoài ra, nhờ sự phát triển của khoa học công nghệ và xu hướng tự do hóa toàn cầu cùng với việc ký kết Hiệp định CEP AFTA-CER, giá trị thương mại và đầu tư hai chiều tăng lên nhanh chóng và mức độ tăng trưởng cao. Nhìn chung, đây là giai đoạn tiền đề cho những bước phát triển của quan hệ giữa Australia với ASEAN trong các giai đoạn sau.

 

7. NGUYỄN THỊ LAN VINH

Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Philippines tại Việt Nam trong những năm gần đây.

Tóm tắt: Qua hơn 30 năm đổi mới và hội nhập, Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất khu vực và trên thế giới. Cùng với việc mở rộng quan hệ ngoại giao chính trị, các hoạt động kinh tế giữa Việt Nam với các nước đặc biệt là các quốc gia Đông Nam Á đã có nhiều chuyển biến tích cực. Giá trị thương mại hàng hóa song phương, đa phương của Việt Nam và các nước đã từng bước giúp Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài. Một trong những quốc gia Đông Nam Á có mức độ đầu tư đáng chú ý ở Việt Nam trong những năm gần đây là Philippines. Bài viết này phân tích những hạn chế và thuận lợi trong quá trình Philippines đầu tư vào Việt Nam cũng như các lĩnh vực đầu tư chủ yếu. Cuối cùng, bài viết còn đưa đến những lý giải về mối quan hệ đầu tư song phương giữa Việt Nam và Philippines, nêu lên những thách thức và tiềm năng trong hợp tác đầu tư giữa Việt Nam và Philippines trong những giai đoạn tiếp theo.

 

8. TRẦN THỊ HIỀN

Dấu ấn sông nước trong lễ hội của cư dân Đông Nam Á.

Tóm tắt: Nhận thức được vai trò to lớn của sông nước đối với cuộc sống, từ lâu, cư dân Đông Nam Á xem đây là "tặng vật" vô giá từ thiên nhiên. Do đó, họ đã hình thành nên lối văn hóa ứng xử rất đặc biệt với nó. Trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ dân gian hằng năm của cư dân Đông Nam Á, các lễ hội liên quan đến sông nước luôn chiếm số lượng vượt trội và vị trí quan trọng. Mặc dù có sự khác nhau về thời gian, không gian, quy mô tổ chức giữa các quốc gia, nhưng tựu chung lại, tính chất, ý nghĩa của các lễ hội này đều thể hiện sự tôn sùng của người dân nơi đây đối với sông nước. Đây là một yếu tố mang tính chất đặc trưng trong lễ hội liên quan đến sông nước ở Đông Nam Á, tạo nên sự thống nhất trong đa dạng về văn hóa giữa các quốc gia trong khu vực.

 

9. NGUYỄN MINH GIANG

Nhìn lại 65 năm quan hệ Việt Nam - Indonesia (1955 - 2020).

Tóm tắt: Đã 65 năm kể từ ngày Việt Nam - Indonesia thiết lập quan hệ ngoại giao (1955-2020), quan hệ giữa hai nước đã có nhiều thay đổi đáng kể. Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia đã phát triển mạnh mẽ, đạt được nhiều thỏa thuận hợp tác quan trọng. Bài viết tập trung làm rõ quan hệ chính trị - an ninh và quan hệ kinh tế - văn hóa - giáo dục giữa Việt Nam - Indonesia trong 65 năm thiết lập quan hệ ngoại giao, từ khi đặt quan hệ cấp lãnh sự năm 1957 đến nay, đặc biệt sau khi Indonesia trở thành đối tác chiến lược của Việt Nam vào năm 2013. Trong quá trình đó, mặc dù chịu nhiều tác động chi phối từ các nhân tố nội tại cũng như nhân tố bên ngoài, những quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - Indonesia vẫn được duy trì, gần như không có gián đoạn và đã trở thành động lực then chốt đảm bảo cho sự phát triển quan hệ chính trị - an ninh hai nước. Kim ngạch song phương cùng với số vốn và dự án đầu tư của cả hai nước đã tăng đáng kể trong vòng 30 năm qua, nhưng quy mô hợp tác vẫn chưa thực sự tương xứng. Đặc biệt, quan hệ chính trị - an ninh Việt Nam - Indonesia còn vấp phải nhiều cản trở từ nhân tố các nước lớn đối với khu vực, từ cục diện xung đột Đông - Tây ở châu Á trong chiến tranh Lạnh đến vấn đề biển Đông hiện nay.

 

HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC

10. Hội thảo: "Vị thế của Đông Nam Á trong chiến lược Ấn Độ - Thái Bình Dương của Hoa Kỳ".

 

ĐIỂM SÁCH

11. "Thiết lập thương mại năng lượng đa phương trong ASEAN".

11 lượt xem