- Sách
- Chính trị (104)
- Xã hội học (23)
- Môi trường (5)
- Quan hệ Ngoại giao (78)
- Văn hóa (11)
- Nông nghiệp (1)
- Kinh tế (79)
- Quản lý Thông tin (2)
- Luật (6)
- Du lịch (2)
- Tôn giáo (5)
- Ngôn ngữ (2)
- Giáo dục (2)
- Sức khỏe (2)
- Lịch sử (5)
- Triết học (1)
- Cách mạng Công nghiệp 4.0 (3)
- Phát triển bền vững (2)
- Khoa học Công nghệ (3)
- Tạp chí
- Những vấn đề kinh tế & chính trị thế giới (44)
- Châu Mỹ ngày nay (27)
- Nghiên cứu Châu Âu (31)
- Nghiên cứu Ấn Độ & Châu Á (27)
- Nghiên cứu Trung Quốc (43)
- Nghiên cứu Đông Nam Á (54)
- Nghiên cứu Đông Bắc Á (29)
- Nghiên cứu Châu Phi & Trung Đông (24)
- Tài liệu

Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 4 năm 2020
Tác giả:
Thông tin NXB:
Số trang : 0
Loại sách: Tạp chí
1. DƯƠNG VĂN HUY
Những chuyển biến trong quan hệ Indonesia - Trung Quốc thời kỳ Tổng thống Joko Widodo.
Tóm tắt: Trung Quốc là một trong những chủ thể mạnh mẽ trong tiến trình toàn cầu hóa và trở thành đối tác quan trọng của bất kỳ sự hợp tác nào. Với tư cách là đối tác kinh tế ngày càng quan trọng đối với các thành viên ASEAN, một số quốc gia ASEAN phụ thuộc rất nhiều vào Trung Quốc như Indonesia, đặc biệt là nguồn nhập khẩu và đầu tư. Sự hợp tác ngày càng chặt chẽ giữa Indonesia và Trung Quốc sẽ trở thành một trong những sự hợp tác lớn trên thế giới vì cả hai đều nằm trong top năm trên thế giới về quy mô dân số. Gần đây, dưới thời của Tổng thống Joko Widodo (Jokowi), sự phát triển của Indonesia ngày càng gắn liền với sự phát triển của Trung Quốc khi mối quan hệ của họ ngày càng thân thiết, mang lại nhiều lợi thế cho cả hai nước. Tuy nhiên, một số mâu thuẫn đã gây trở ngại cho mối quan hệ hai nước và làm cho mối quan hệ này trở nên thất thường. Vì vậy, trên cơ sở phân tích những thay đổi trong quan hệ của Indonesia với Trung Quốc thời kỳ Tổng thống Jokowi, bài viết làm rõ một số câu hỏi như: Những thay đổi trong quan hệ kinh tế và chính trị - ngoại giao cũng như quan hệ quốc phòng - an ninh giữa hai nước diễn ra như thế nào? Các vấn đề trong quan hệ hai nước mà Indonesia muốn giải quyết là gì?
2. NGUYỄN HỒNG QUANG
Quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - Thái Lan từ năm 2014 đến nay.
Tóm tắt: Trong bối cảnh đời sống chính trị Thái Lan có nhiều biến động kể từ năm 2014, Việt Nam và Thái Lan vẫn tiếp tục là những đối tác kinh tế quan trọng của nhau. Tuy nhiên, thâm hụt thương mại của Việt Nam với Thái Lan có xu hướng tăng mạnh qua các năm, cho thấy năng lực khai thác thị trường của Thái Lan tốt hơn so với Việt Nam. Bên cạnh đó, giá trị gia tăng trong sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam sang Thái Lan nhìn chung còn thấp do sản xuất phụ thuộc lớn vào nhập khẩu đầu vào trung gian bên ngoài. Việc thúc đẩy, cải thiện chất lượng quan hệ kinh tế giữa Việt Nam với Thái Lan thời gian tới đòi hỏi Việt Nam phải tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường nhập khẩu thiết bị, máy móc nguồn cũng như phát triển ngành công nghiệp phụ trợ. Bài viết nghiên cứu thực trạng quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Thái Lan từ năm 2014 đến nay trên hai lĩnh vực chính: thương mại và đầu tư, đồng thời đưa ra một số đánh giá và hàm ý chính sách cho Việt Nam trong việc nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế Việt Nam - Thái Lan thời gian tới.
3. ĐẶNG VĂN CHƯƠNG
Từ giáo dục truyền thống đến giáo dục hiện đại ở khu vực Đông Nam Á vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX: nghiên cứu trường hợp Indonesia và Việt Nam.
Tóm tắt: Giáo dục ở khu vực Đông Nam Á nói chung và ở Indonesia, Việt Nam nói riêng đã có quá trình phát triển và biến đổi từ giáo dục truyền thống sang giáo dục hiện đại. Quá trình thiết lập nền giáo dục hiện đại từ các nước phương Tây như Luồng gió mới" thổi vào Đông Nam Á từ nửa sau thế kỷ XIX. Từ đó, nền giáo dục truyền thống mang đậm yếu tố "tôn giáo" ở Indonesia và Việt Nam, từng bước "hiện đại hóa" theo mô hình phương Tây. Điểm chung trong chính sách giáo dục của Hà Lan tại thuộc địa Indonesia, Pháp tại thuộc địa Việt Nam đều thực hiện nhiều lần cải cách giáo dục để chuyển đổi từng bước giáo dục truyền thống sang nền giáo dục hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ các lĩnh vực khác nhau trong xã hội thuộc địa. Đó cũng là cơ sở vững chắc cho nền giáo dục hiện nay ở hai nước Indonesia và Việt Nam. Bài viết tập trung nghiên cứu quá trình chuyển đổi đó ở Indonesia và Việt Nam vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
4. GONG WEI, VŨ QUÝ SƠN
Ấn Độ trong trật tự địa chính trị Đông Nam Á.
Tóm Tắt: Trong hai thập niên đầu thế kỷ 21, Ấn Độ trở thành nhân tố quan trọng trong trật tự địa chính trị Đông Nam Á. Cũng trong thời gian đó, thông qua các hoạt động hợp tác thương mại và đầu tư, Trung Quốc đã trở thành đối tác kinh tế quan trọng nhất của các nước ASEAN. Năm 2013, Trung Quốc công bố và thúc đẩy chiến lược "một vành đai, một con đường" và Đông Nam Á đã trở thành khu vực kết nối giữa Trung Quốc và các quốc gia nằm dọc trên "một con đường". Đồng thời, Trung Quốc cũng trở thành đối tác thương mại lớn nhất của ASEAN. Do đó, vị thế của ASEAN trong chiến lược "một vành đai một con đường" ngày càng quan trọng hơn và đây được coi là một trong những thách thức đối với Ấn Độ trong việc thể hiện vai trò trong cục diện điện chính trị Đông Nam Á. Từ năm 2014, khi thủ tướng Modi lên cầm quyền, Ấn Độ thúc đẩy hơn nữa chính sách "Hướng Đông" được đưa ra từ những thập niên 90, nhằm tăng cường quan hệ hợp tác chiến lược và kinh tế với các quốc gia Đông Nam Á. Đồng thời, ở một mức độ nào đó, Ấn Độ năm 2017 đã ủng hộ chiến lược "Ấn Độ - Thái Bình Dương" do Mỹ đưa ra, với quan hệ đồng minh bốn bên "Mỹ - Nhật Bản - Ấn Độ - Australia" làm nền tảng, nhằm tăng cường quan hệ với các quốc gia Đông Nam Á. Vì vậy, xu thế cạnh tranh giữa Ấn Độ - Trung Quốc tại khu vực Đông Nam Á ngày càng trở nên rõ nét.
5. NGUYỄN VĂN TUẤN
Chính sách đối ngoại của Nhật Bản đối với khu vực Đông Nam Á và tác động đến quan hệ Nhật Bản - Việt Nam từ sau Chiến tranh Lạnh đến nay.
Tóm tắt: Kể từ khi Chiến tranh Lạnh kết thúc, với mục tiêu "trở về châu Á", trước hết là khu vực Đông Nam Á, Nhật Bản đã có những điều chỉnh chính sách đối ngoại đối với khu vực Đông Nam Á. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, Đông Nam Á nổi lên là khu vực có sự hợp tác, liên kết, hội nhập và phát triển năng động của thế giới, cũng là nơi diễn ra sự cọ xát, tranh giành ảnh hưởng của các nước lớn và xuất hiện những yếu tố mới gây mất ổn định khu vực, tác động đến an ninh và mục tiêu chiến lược của Nhật Bản. Bài viết tập trung phân tích chính sách đối ngoại của Nhật Bản đối với khu vực Đông Nam Á sau Chiến tranh Lạnh và tác động của sự điều chỉnh độ đối với quan hệ Nhật Bản- Việt Nam thời gian qua.
6. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA, ĐẶNG THỊ THÚY HÀ
Nhìn lại quan hệ Việt - Trung năm 2019 và dự báo năm 2020.
Tóm tắt: Về tổng thể, quan hệ Việt Nam - Trung Quốc năm 2019 tiếp tục xu thế hợp tác; các hoạt động ngoại giao quan trọng và hợp tác trên các lĩnh vực được duy trì, nhưng trên thực tế yếu tố bất ổn luôn hiện hữu. Việt Nam đã phải đấu tranh gay gắt về ngoại giao, kiên quyết trên thực địa khi Trung Quốc đưa tàu thăm dò địa chất Hải dương 8 đến hoạt động trái phép trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam nhiều tháng liền. Bài viết nhìn lại và đánh giá quan hệ Việt - Trung trên các lĩnh vực chính trị ngoại giao, kinh tế thương mại, văn hóa du lịch, trong đó nêu rõ mặt được và mặt tồn tại, hạn chế trong từng lĩnh vực và đưa ra một số dự báo năm 2020.
7. TRẦN THỊ BÍCH THẢO
Nguồn gốc và ý nghĩa của bánh trong nghi lễ tôn giáo và tiệc mừng ở Thái Lan.
Tóm tắt: Dân tộc Thái là một dân tộc có nền văn hóa, phong tục tập quán đa dạng, phong phú với bề dày lịch sử lâu đời. Những giá trị về văn hóa không chỉ phản ánh những nét đặc sắc của quốc gia mà còn thể hiện sự phát triển của đời sống tinh thần, trong đó ẩm thực là một trong những nét văn hóa đặc trưng của Thái Lan. Ẩm thực Thái Lan mang tính đa dạng, hài hòa, có hương vị đặc biệt và có ý nghĩa quan trọng trong đời sống tinh thần của người Thái Lan. Nói đến ẩm thực Thái Lan thì không thể không nhắc tới bánh. Bánh là một trong những di sản văn hóa lâu đời của người Thái, phần lớn được làm từ những nguyên liệu sẵn có trong tự nhiên. Bánh tuy không phải là món ăn chính nhưng lại đóng một vai trò đặc biệt trong các nghi lễ tôn giáo, tín ngưỡng cũng như trong các bữa tiệc mừng quan trọng của người Thái. Bài viết giới thiệu nguồn gốc ra đời của bánh và ý nghĩa của bánh trong các nghi lễ tôn giáo và tiệc mừng ở Thái Lan.
8. NGUYỄN THÙY LINH
Xuất khẩu lao động Việt Nam sang Malaysia giai đoạn 2002 - 2017: Thực trạng và tác động.
Tóm tắt: Xuất khẩu lao động nói chung và xuất khẩu lao động sang Malaysia nói riêng không chỉ có đóng góp lớn đối với sự phát triển chung của kinh tế đất nước mà còn là một lĩnh vực quan trọng của kinh tế đối ngoại, thúc đẩy nhanh chóng quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Trong 15 năm (2002 - 2017), số lượng lao động Việt Nam sang làm việc tại Malaysia có biến động tăng - giảm tùy thuộc vào nhu cầu tiếp nhận lao động của Malaysia. Tuy nhiên, Malaysia vẫn là 1 trong 4 thị trường xuất khẩu lao động lớn nhất của Việt Nam. Bài viết đặt mục tiêu khái quát nguyên nhân, thực trạng, đồng thời phân tích những tác động của hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam sang Malaysia đến kinh tế - xã hội Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC
9. Hội thảo khoa học: Dịch chuyển lao động trong nông nghiệp Thái Lan và Malaysia, bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
ĐIỂM SÁCH
10. Đời sống văn hóa tinh thần của cộng đồng người Việt ở Đông Bắc Thái Lan