- Sách
- Chính trị (104)
- Xã hội học (23)
- Môi trường (5)
- Quan hệ Ngoại giao (78)
- Văn hóa (11)
- Nông nghiệp (1)
- Kinh tế (79)
- Quản lý Thông tin (2)
- Luật (6)
- Du lịch (2)
- Tôn giáo (5)
- Ngôn ngữ (2)
- Giáo dục (2)
- Sức khỏe (2)
- Lịch sử (5)
- Triết học (1)
- Cách mạng Công nghiệp 4.0 (3)
- Phát triển bền vững (2)
- Khoa học Công nghệ (3)
- Tạp chí
- Những vấn đề kinh tế & chính trị thế giới (44)
- Châu Mỹ ngày nay (27)
- Nghiên cứu Châu Âu (31)
- Nghiên cứu Ấn Độ & Châu Á (27)
- Nghiên cứu Trung Quốc (43)
- Nghiên cứu Đông Nam Á (54)
- Nghiên cứu Đông Bắc Á (29)
- Nghiên cứu Châu Phi & Trung Đông (24)
- Tài liệu

Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 7 năm 2020
Tác giả:
Thông tin NXB:
Số trang : 0
Loại sách: Tạp chí
1. NGUYỄN TUẤN ANH, TRẦN THẾ TUÂN
Đông Nam Á trong chiến lược Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương tự do và rộng mở.
Tóm tắt: Chiến lược Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương Tự do và rộng mở (FOIP) ra đời vào năm 2017 hiện trở thành ưu tiên hàng đầu trong chính sách ngoại giao của chính quyền Donald Trump. FOIP được định hình trong bối cảnh chính quyền Donald Trump nỗ lực theo đuổi chính sách kinh tế "Nước Mỹ là trên hết". Bên cạnh đó, FOIP cũng là sự điều chỉnh chiến lược của Mỹ trước sự thay đổi mạnh mẽ về tình hình địa chính trị khu vực, nhất là sự trỗi dậy của Trung Quốc. Bài viết chỉ ra rằng Đông Nam Á và ASEAN có cơ hội hợp tác trong lĩnh vực an ninh và kinh tế nhờ vị trí và vai trò trung tâm trong FOIP của Mỹ, song sự ổn định và vai trò trung tâm của ASEAN cũng gặp thách thức không nhỏ trước sự cạnh tranh FOIP của Mỹ và Vành đai con đường của Trung Quốc.
2. NGUYỄN HỒNG HẠNH
FDI từ ASEAN vào ngành dịch vụ Việt Nam: Thực trạng và một số định hướng thu hút.
Tóm tắt: Kể từ dự án đầu tiên năm 1988 đến nay, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của các nước ASEAN vào Việt Nam, đặc biệt trong ngành dịch vụ, đã chứng kiến sự gia tăng vượt bậc. Dịch vụ cũng đang là ngành nhận được dòng vốn FDI nội khối lớn nhất nhờ các thỏa thuận mở cửa thị trường dịch vụ của khu vực và các nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư tại Việt Nam. Tuy nhiên, mặc dù đã đạt được một số thành tựu nhất định trong việc thu hút FDI từ ASEAN vào lĩnh vực này, kết quả đầu tư được coi là vẫn chưa tương xứng với tiềm năng hợp tác của Việt Nam và các nước thành viên, đặc biệt là sau khi Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) chính thức được thành lập vào cuối năm 2015. Bài viết trình bày thực trạng FDI của ASEAN vào ngành dịch vụ Việt Nam, phân tích các đặc điểm và từ đó đặt ra một số vấn đề cho Việt Nam trong việc thu hút dòng vốn FDI nội khối này.
3. QUANG NGỌC HUYÊN
Ảnh hưởng của Công giáo trong đời sống chính trị, xã hội ở Philippines.
Tóm tắt: Sau hơn 300 năm bị Tây Ban Nha đô hộ, Philippines trở thành quốc gia với hơn 100 triệu dân, có tỷ lệ dân số theo Công giáo La Mã lên tới hơn 80%, cao nhất Châu Á. Từ khi độc lập, trong các Hiến pháp đã được ban hành, Philippines đều khẳng định việc đảm bảo sự độc lập giữa Giáo hội và Nhà nước. Tuy nhiên, ảnh hưởng của Giáo hội Công giáo hiện vẫn rất lớn. Điều đó luôn hiện diện trong mọi mặt đời sống chính trị, kinh tế, giáo dục, xã hội... của Philippines. Ảnh hưởng của Giáo hội Công giáo, một mặt bảo vệ, hỗ trợ, thúc đẩy các giá trị hướng đến sự tốt đẹp cho người dân; mặt khác, nó cũng trở thành lực cản trước những nỗ lực của nhà nước Philippines trong việc xây dựng một xã hội phát triển, văn minh hơn.
4. VÕ THANH TUYÊN, PHAN THỊ HỒNG XUÂN, PHAN TRẦN NHẬT VY
Mô hình không gian xanh công cộng ở các chung cư tái định cư tại TP. Hồ Chí Minh: Bài học kinh nghiệm từ một số TP. thông minh ASEAN.
Tóm tắt: Việc tổ chức các không gian xanh công cộng (KGXCC) phục vụ cư dân tại các khu chung cư là rất quan trọng nhằm đáp ứng không gian vui chơi giải trí, nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân. Bài viết nghiên cứu mô hình KGXCC ở các chung cư tái định cư ở Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) và bài học kinh nghiệm từ một số thành phố thông minh của các nước ASEAN. Các tác giả phân tích trên quan điểm tiếp cận từ cộng đồng, với phương pháp nghiên cứu chủ đạo là thu thập thông tin thứ cấp, quan sát và khảo sát bảng hỏi nhằm trả lời hai câu hỏi: Đặc điểm KGXCC tại các chung cư tái định cư ở TP.HCM như thế nào? TP.HCM có thể học tập mô hình KGXCC từ một số thành phố thông minh ASEAN cho việc cải tạo, quy hoạch, xây mới chung cư tái định cư được không? Từ kết quả nghiên cứu, bài viết có thể đề xuất một số ý kiến hữu ích để nâng cao chất lượng mô hình không gian xanh công cộng ở các chung cư tái định cư tại TP.HCM.
5. PHAN CHÍ THÀNH
Yếu tố FDI trong phát triển quan hệ đặc biệt: Trường hợp đầu tư của Việt Nam sang Lào.
Tóm tắt: Quan hệ đặc biệt là một loại hình đối tác độc lập trong quan hệ quốc tế. Lý thuyết về quan hệ quốc tế cho rằng một trong những yếu tố làm nên quan hệ đặc biệt giữa các quốc gia là hợp tác kinh tế, trước hết là thương mại và đầu tư phải ở mức độ cao hơn so với quan hệ với các đối tác khác(2). Với vị trí liền kề, giàu tài nguyên thiên nhiên và nằm trên trục hành lang kinh tế Đông - Tây ở Tiểu vùng Mekong, Lào là thị trường đầy tiềm năng cho các nhà đầu tư của Việt Nam. Sau hơn 25 năm đầu tư sang Lào, Việt Nam hiện là nhà đầu tư nước ngoài lớn thứ 3 tại Lào, tuy nhiên, gần đây sức hút doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sang Lào đang có xu hướng chững lại. Để hợp tác đầu tư tương xứng với mối quan hệ chính trị tốt đẹp giữa hai nước đòi hỏi cần có nhận thức cao hơn về tầm quan trọng của hoạt động đầu tư đối với việc củng cố quan hệ đặc biệt giữa Việt Nam và Lào vì lợi ích của nhân dân hai nước, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực.
6. PHẠM HỒNG QUANG
Lựa chọn mô hình kinh tế phù hợp với việc sử dụng nguồn lực cho vùng dân tộc thiểu số vì mục tiêu phát triển bền vững.
Tóm tắt: Hầu hết các chiến lược phát triển của các tỉnh ở Việt Nam giai đoạn 2020-2025 đều hướng đến các chỉ tiêu kinh tế xã hội rất cụ thể. Tuy nhiên, một chỉ số phát triển quan trọng, là đích cuối cùng cần đạt đến, đó là mục tiêu phát triển con người - ít được đề cập mặc dù mục tiêu này bao trùm các chỉ tiêu và các giải pháp. Việc áp dụng mô hình kinh tế nào phù hợp với các địa phương phải tính đến bài toán tổng thể. Bài viết tham khảo 2 mô hình ở nước ngoài có thể áp dụng cho Việt Nam, nhất là ở vùng dân tộc thiểu số (DTTS) được Thái Lan áp dụng, đó là Mô hình kinh tế với triết lí nền kinh tế vừa đủ và Mô hình kinh tế tuần hoàn. Sự phát triển bền vững vùng DTTS sẽ là yếu tố đảm bảo an ninh nguồn nước, sinh thái, môi trường, chất lượng không khí... cùng với các yếu tố nền tảng là an ninh - quốc phòng cho vùng "phên dậu" của đất nước. Những giá trị ấy cần được thẩm thấu vào các quyết sách của các tỉnh với cách tiếp cận liên vùng trong giai đoạn phát triển mới.
7. NGHIÊM THỊ HẢI YẾN
Việt Nam trong cạnh tranh chiến lược Mỹ - Trung Quốc ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI.
Tóm tắt: Hợp tác, cạnh tranh và kiềm chế là đặc điểm trong quan hệ hai nước Mỹ - Trung Quốc từ sau Chiến tranh lạnh đến nay. Việc xác định vị thế và thực hiện chính sách đối ngoại cân bằng trong quan hệ với hai nước lớn ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương là một bài toán khó đối với Việt Nam - quốc gia đang phát triển, trong bối cảnh hai thập niên đầu thế kỷ XXI. Bài viết tập trung xem xét, phân tích cạnh tranh chiến lược giữa Mỹ và Trung Quốc ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Trên cơ sở đó, tác giả cũng nhấn mạnh về cách mà Việt Nam có thể cân bằng mối quan hệ với hai cường quốc này trong bối cảnh cạnh tranh giữa họ ngày càng trở nên gay gắt trong thời gian gần đây.
8. LẠI THỊ HƯƠNG
Quan hệ giữa tỉnh Quảng Bình (Việt Nam) và tỉnh Khammuane (Lào) trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ (1954 - 1975).
Tóm tắt: Quan hệ giữa hai nước Việt Nam và Lào là mối quan hệ hữu nghị đặc biệt vốn có từ lâu đời, được nhân dân hai nước xây dựng qua nhiều thế hệ. Mối quan hệ đó được nhân dân các địa phương chung đường biên giới gìn giữ, phát huy qua các thời kỳ lịch sử. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975), quân và dân hai tỉnh Quảng Bình và Khammuane đã kề vai, sát cánh bên nhau chiến đấu chống đế quốc Mỹ, giành nhiều thắng lợi vẻ vang. Đó là tiền đề quan trọng để hai tỉnh Quảng Bình và Khammuane tiếp tục đẩy mạnh các quan hệ hợp tác sau năm 1975.
9. PHẠM THỊ VƯỢNG
Đường sắt thống nhất - 30 năm xây dựng và phát triển (1975 - 2005).
Tóm tắt: Trong hệ thống giao thông quốc gia, ngành đường sắt Việt Nam nói chung, tuyến Đường sắt Thống Nhất (hay còn gọi là đường sắt Bắc - Nam) nói riêng có vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội. Từ năm 1975, sau khi đất nước thống nhất, tuyến Đường sắt Thống Nhất từng bước được khôi phục, củng cố và hoàn thiện, đã vượt qua những khó khăn, khủng hoảng ở thời kỳ bao cấp, giành được nhiều thắng lợi to lớn trong thời kì Đổi mới. Quá trình xây dựng và phát triển trong 30 năm (1975 - 2005) của tuyến Đường sắt Thống Nhất đã thu được nhiều kết quả như tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, rút ngắn thời gian chạy tàu, tăng tốc độ chạy tàu, đảm bảo đúng giờ chạy tàu và nâng cao hiệu quả vận chuyển hành khách, hàng hóa. Điều đó đã khẳng định vai trò và vị trí không thể thiếu của tuyến đường này đối với hệ thống giao thông vận tải quốc gia và nền kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kì khôi phục, kiến thiết, đổi mới và thực hiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC
10. Hội thảo quốc tế: Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ: 25 năm hợp tác và phát triển.