- Sách
- Chính trị (104)
- Xã hội học (23)
- Môi trường (5)
- Quan hệ Ngoại giao (78)
- Văn hóa (11)
- Nông nghiệp (1)
- Kinh tế (79)
- Quản lý Thông tin (2)
- Luật (6)
- Du lịch (2)
- Tôn giáo (5)
- Ngôn ngữ (2)
- Giáo dục (2)
- Sức khỏe (2)
- Lịch sử (5)
- Triết học (1)
- Cách mạng Công nghiệp 4.0 (3)
- Phát triển bền vững (2)
- Khoa học Công nghệ (3)
- Tạp chí
- Những vấn đề kinh tế & chính trị thế giới (44)
- Châu Mỹ ngày nay (27)
- Nghiên cứu Châu Âu (31)
- Nghiên cứu Ấn Độ & Châu Á (27)
- Nghiên cứu Trung Quốc (43)
- Nghiên cứu Đông Nam Á (54)
- Nghiên cứu Đông Bắc Á (29)
- Nghiên cứu Châu Phi & Trung Đông (24)
- Tài liệu

Tạp chí Những vấn đề Kinh tế & Chính trị Thế giới, số 3 năm 2024
Tác giả:
Thông tin NXB:
Số trang : 0
Loại sách: Tạp chí
KINH TẾ THẾ GIỚI - KHU VỰC
1. LÊ KIM SA – KIỀU THANH NGA
Thị trường Du lịch Halal: Phân tích qua Báo cáo Chỉ số Du lịch Hồi giáo toàn cầu (GMTI)
2022 và hàm ý cho Việt Nam
Tóm tắt: Du lịch Halal là một trong những ngành du lịch phát triển nhanh nhất thế giới và du khách Hồi giáo dự kiến là một phân khúc chính của thị trường du lịch khi dân số thế giới theo đạo Hồi, được dự báo đạt 2,2 tỷ người vào năm 2030. Báo cáo Chỉ số Du lịch Hồi giáo toàn cầu (GMTI) 2022 phân tích thị trường du lịch Halal dựa trên bốn tiêu chí bao gồm: Truy cập; Truyền thông; Môi trường, và; Dịch vụ. Trong báo cáo, chỉ số xếp hạng của Việt Nam khá triển vọng. Với tiềm năng phát triển của du lịch Việt Nam, bài viết nghiên cứu thị trường du lịch Halal, từ đó đưa ra một số hàm ý cho định hướng phát triển các dịch vụ du lịch Halal, thân thiện với khách Hồi giáo tại Việt Nam.
2. LƯƠNG THỊ THU PHƯƠNG
Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch ở Trung Quốc: Nghiên cứu trường hợp Tây Tạng, Vân Nam và bài học cho Việt Nam
Tóm tắt: Sự tham gia của cộng đồng địa phương là nhân tố cốt lõi để phát triển du lịch bền vững nói chung và du lịch cộng đồng nói riêng. Bài viết phân tích sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch ở Khu tự trị Tây Tạng và tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Nghiên cứu chỉ ra rằng các cộng đồng địa phương ở Trung Quốc đã đóng vai trò tích cực trong nhiều hoạt động phát triển du lịch như: Cung ứng các sản phẩm, dịch vụ và trải nghiệm du lịch; Quảng bá du lịch; Bảo tồn văn hóa truyền thống và môi trường tự nhiên; Đồng thời chủ động tham gia vào các không gian chính sách du lịch.... Để đẩy mạnh phát triển du lịch cộng đồng, Việt Nam cần tăng cường hơn nữa sự tham gia của cộng đồng vào nhiều lĩnh vực phát triển du lịch. Ngoài ra, những hỗ trợ từ phía chính quyền địa phương, doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ, sự góp sức của công nghệ thông tin, và người dân được trao quyền cũng là những nhân tố giúp tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch.
CHÍNH TRỊ - AN NINH QUỐC TẾ
3. LƯƠNG THỊ NHƯ QUỲNH
Nghiên cứu cuộc chiến ở Afghanistan 2001 - 2021 qua Lý thuyết Chu kỳ xung đột của Michael Lund
Tóm tắt: Bài viết nghiên cứu các giải pháp xung đột Afghanistan qua mô hình chu kỳ xung đột của Michael Lund. Theo đó Michael Lund cho rằng, trong ba giai đoạn của xung đột (tiên xung đột, trong xung đột, hậu xung đột), cân áp dụng những biện pháp thích hợp và đúng đắn để giải quyết xung đột. Áp dụng vào trường hợp cuộc chiến Afghanistan nghiên cứu đưa ra kết luận: Giai đoạn tiên xung đột và trong xung đột, các biện pháp được thực thi hoàn toàn không phù hợp; Các biện pháp phần lớn chỉ được triển khai trong giai đoạn hậu xung đột nhưng hạn chế lớn nhất nằm ở sự mất cân đối trong việc phân bổ chi phí để giải quyết vấn đề hậu chiến. Do vậy, việc Taliban giành lại chính quyền ngay sau khi Mỹ rút quân cho thấy sự kém hiệu quả và thiếu tính bền vững của các giải pháp được thực thi.
4. PHẠM TIẾN – NGUYỄN ĐẶNG LAN ANH
Một số điều chỉnh trong chính sách của Trung Quốc ở biển Đông từ sau Phán quyết của Tòa trọng tài năm 2016
Tóm tắt: Bài viết tổng kết những điều chỉnh trong chính sách và thực thi chính sách của Trung Quốc ở biển Đông từ sau Phán quyết của Tòa trọng tài trên các mặt: Chính trị - ngoại giao, có thể quản lý tranh chấp và những hoạt động trên thực địa theo "chiến thuật vùng xám". Từ đó, đưa ra một vài nhận xét về mục tiêu và hệ quả từ "chiến thuật vùng xám" do Trung Quốc thực hiện.
VIỆT NAM - CẢI CÁCH VÀ HỘI NHẬP
5. ĐẶNG THỊ THUÝ DUYÊN
Kinh tế du lịch, phúc lợi xã hội và môi trường ở Đồng bằng sông Hồng
Tóm tắt: Du lịch các tỉnh Đồng bằng sông Hồng có đóng góp khá lớn vào tăng trưởng kinh tế địa phương. Trong khi nhiều phúc lợi xã hội như y tế, giáo dục và hạ tầng cơ sở tại vùng kinh tế trọng điểm này được cải thiện, đời sống được nâng cao song cũng kèm theo đó những tác động nhất định đến môi trường. Bài viết xem xét quan hệ giữa phát triển kinh tế du lịch với phúc lợi xã hội và môi trường tại các địa phương này. Tác giả sử dụng sử dụng phương pháp định lượng với mô hình hồi quy để tìm ra mối tương quan dựa trên số liệu của 11 tỉnh ĐBSH giai đoạn từ 2010-2021. Kết quả phân tích hồi quy chỉ ra rằng, kinh tế du lịch và phúc lợi xã hội có mối quan hệ đồng thuận trong dài hạn, trong khi đó kinh tế du lịch và môi trường có quan hệ ngược chiều. Kết quả nghiên cứu có thể làm cơ sở để đưa ra một số gợi ý nhằm phát triển du lịch, đồng thời nâng cao phúc lợi xã hội và bảo vệ môi trường ở địa phương.
6. NGUYỄN VĂN DƯ – NGUYỄN LÊ HOÀNG THUỴ TỐ UYÊN
Đo lường bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam giai đoạn 2008 - 2018
Tóm tắt: Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích sự bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu của sáu đợt điều tra, từ 2008 đến 2018, về mức sống hộ gia đình Việt Nam do Tổng cục Thống kê thực hiện. Cả đường cong tập trung và chỉ số tập trung đã được sử dụng để phân tích, đánh giá. Kết quả nghiên cứu cho thấy thành tựu đáng chú ý về việc thúc đẩy sự công bằng trong tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe trong giai đoạn nghiên cứu khi chỉ số tập trung đã giảm đáng kể, từ 0,0654 năm 2008 xuống 0,0400 vào năm 2018. Mức giảm này cho thấy tính hiệu quả của các chính sách chăm sóc sức khỏe được chính phủ thực hiện, nhất là chính sách mở rộng mức độ bao phủ của bảo hiểm y tế. Tuy nhiên, khả năng chi trả vân là một thách thức dai dẳng khi mà tồn tại khoảng cách đáng kể về chi phí trong việc sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
7. LỮ XUÂN TRANG – PHAN THỊ HẰNG NGA – LÊ THỊ LANH
Phương pháp tính chỉ số niềm tin người tiêu dùng tại các quốc gia có thu nhập trung bình và khuyến nghị cho Việt Nam
Tóm tắt: Chỉ số niềm tin người tiêu dùng (CCI) là một chỉ số kinh tế quan trọng được đưa vào các mô hình nghiên cứu kinh tế vĩ mô hoặc các mô hình dự báo nhằm giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư phù hợp. Ở Việt Nam cũng có một số tổ chức đã thực hiện việc khảo sát người tiêu dùng phục vụ cho việc tính CCI nhưng cũng còn một số điểm hạn chế. Trong bài nghiên cứu này, nhóm tác giả trình bày ba vấn đề cơ bản: i) Các phương pháp tính CCI đang áp dụng trên thế giới; ii) Phương pháp xây dựng CCI của các quốc gia có thu nhập trung bình; iii) Khuyến nghị phương pháp xây dựng CCI phù hợp cho Việt Nam.