- Sách
- Chính trị (104)
- Xã hội học (23)
- Môi trường (5)
- Quan hệ Ngoại giao (78)
- Văn hóa (11)
- Nông nghiệp (1)
- Kinh tế (79)
- Quản lý Thông tin (2)
- Luật (6)
- Du lịch (2)
- Tôn giáo (5)
- Ngôn ngữ (2)
- Giáo dục (2)
- Sức khỏe (2)
- Lịch sử (5)
- Triết học (1)
- Cách mạng Công nghiệp 4.0 (3)
- Phát triển bền vững (2)
- Khoa học Công nghệ (3)
- Tạp chí
- Những vấn đề kinh tế & chính trị thế giới (44)
- Châu Mỹ ngày nay (27)
- Nghiên cứu Châu Âu (31)
- Nghiên cứu Ấn Độ & Châu Á (27)
- Nghiên cứu Trung Quốc (43)
- Nghiên cứu Đông Nam Á (54)
- Nghiên cứu Đông Bắc Á (29)
- Nghiên cứu Châu Phi & Trung Đông (24)
- Tài liệu

Tạp chí Những vấn đề Kinh tế & Chính trị Thế giới, số 4 năm 2024
Tác giả:
Thông tin NXB:
Số trang : 0
Loại sách: Tạp chí
KINH TẾ THẾ GIỚI - KHU VỰC
1. ĐỖ THỊ HOA LIÊN
Vai trò của đổi mới với khởi nghiệp ở. các nước ASEAN
Tóm tắt: Đối mới là tiền đề để đảm bảo khả năng cạnh tranh, tiến bộ và thông qua đó là khả năng khởi nghiệp và tăng trưởng kinh tế bền vững. Mục đích của bài viết là phân tích tác động của đối mới đối với khởi nghiệp. Phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS) được sử dụng để phân tích dữ liệu trong giai đoạn 2011 - 2020. Nghiên cứu sử dụng Chỉ số Đổi mới Toàn cầu và các yếu tố cấu thành của nó để cung cấp cái nhìn tổng thể đánh giá đổi mới quốc gia khi phân tích cho tám quốc gia ASEAN (Campuchia, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, 1 hai Lan, Brunei và Việt Nam). Kết quả nghiên cứu cho thấy bằng chứng về mối quan hệ tích cực giữa khởi nghiệp và đổi mới. Do đó, nghiên cứu khuyến nghị các chính sách và chương trình khởi nghiệp nên được thiết kế theo cách tạo ra động lực tốt hơn và khả thi hơn cho các hoạt động đổi mới.
2. BÙI HOÀNG NGỌC – NGUYỄN LƯƠNG NGÂN – NGUYỄN HUỲNH MAI TRÂM
Chuyển đổi số và vốn con người trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế giảm bớt sự phụ thuộc vào tài nguyên: Trường hợp các nước RCEP
Tóm tắt: Tăng cường chuyển đổi số và vốn con người là những ưu tiên hàng đầu mà nhiều quốc gia trên thế giới đang thực hiện, nhằm thu hẹp khoảng cách với các quốc gia phát triển. Mục đích của nghiên cứu này nhằm làm rõ hơn mối liên hệ giữa chuyển đổi số và vốn con người với sự phụ thuộc tài nguyên thiên nhiên các quốc gia thành viên RCEP trong giai đoạn 1990 - 2018. Kết quả từ những phương pháp ước lượng cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho thấy việc cải thiện chất lượng vốn con người có khả năng phá vỡ lời nguyền tài nguyên trong khi bằng chứng mà chuyển đổi số đem lại chưa thật sự rõ ràng. Đây cũng là cơ sở đáng cân nhắc đối với việc hoạch định chính sách thúc đẩy chuyển đổi số và tăng cường vốn con người, tiến tới giảm bớt sự phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên ở mỗi quốc gia.
3. NGUYỄN THỊ MỸ NGUYỆT
Chính sách thu hút FDI xanh: Trường hợp của Trung Quốc và gợi mở cho Việt Nam
Tóm tắt: Việt Nam đang trong quá trình "xanh hóa" nguồn vốn FDI nhằm hướng tới mục tiêu tăng trưởng bền vững. Trong tiến trình này, trước tiên Việt Nam cần phải có sự học hỏi, chia sẻ và hợp tác với các quốc gia đã gặt hái được nhiều thành công trong thu hút nguồn vốn FDI xanh điển hình trong khu vực như Trung Quốc. Đây cũng là quốc gia có nhiều điểm tương đồng về hệ thống chính trị, định hướng phát triển kinh tế và lợi thế cạnh tranh với Việt Nam. Bài viết tập trung nghiên cứu về thực tiễn xây dựng và triển khai các chính sách nhằm thu hút dòng vốn FDI xanh của Trung Quốc, từ đó rút ra các kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống các chính sách thu hút FDI xanh hiệu quả trong tương lai.
4. NGUYỄN THANH GIANG
Chiến lược "Chấn hưng hương thôn" của Trung Quốc và một số gợi mở đối với Việt Nam
Tóm tắt: Đại hội XIX Đảng Cộng sản (ĐCS) Trung Quốc (năm 2017) đã đề xuất thực hiện Chiến lược "Chấn hưng hương thôn" nhằm tái thiết lại khu vực nông thôn, giải quyết tình trạng phát triển mất cân bằng nghiêm trọng giữa thành thị và nông thôn, hướng tới mục tiêu "Thịnh vượng chung". Để triển khai chiến lược này, Trung Quốc đã ban hành và thực thi hàng loạt văn kiện chính sách quan trọng, đặt ra các mục tiêu, nhiệm vụ cũng như các biện pháp cụ thể trong dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Bài viết nhìn lại giai đoạn năm năm đầu tiên Trung Quốc triển khai thực hiện Chiến lược "Chấn hưng hương thôn", đánh giá một số kết quả đạt được cũng như những khó khăn, hạn chế cần phải giải quyết trong giai đoạn tiếp theo, từ đó bước đầu đưa ra một số gợi mở cho Việt Nam.
CHÍNH TRỊ - AN NINH QUỐC TẾ
5. VŨ QUÝ SƠN
Điều chỉnh chính sách của Ấn Độ đối với Biến Đông và tác động của nhân tố Trung Quốc
Tóm tắt: Bài viết tập trung thảo luận những điều chỉnh của Ấn Độ trong vấn đề Biển Đông thông qua đánh giá việc triển khai và hạn chế của Ấn Độ trong quá trình thúc đẩy chính sách tại Biển Đông trên cơ sở xác định lợi ích liên quan tại Biển Đông. Quan điểm của bài viết cho rằng, sự điều chỉnh chính sách của Ấn Độ chủ yếu tác động bởi sức mạnh và ảnh hưởng ngày càng gia tăng của Trung Quốc tại các khu vực xung quanh, đồng thời, nguy cơ nổ ra xung đột trong tranh chấp chủ quyền lãnh thổ giữa Ấn Độ và Trung Quốc ngày càng hiện hữu, cạnh tranh Mỹ - Trung Quốc ngày một gia tăng. Điều chỉnh chính sách của Ấn Độ cho thấy nỗ lực đóng vai trò tích cực hơn trong hỗ trợ nâng cao năng lực của các quốc gia trong khu vực.
VIỆT NAM - CẢI CÁCH VÀ HỘI NHẬP
6. TRẦN VĂN HƯNG – TRẦN XUÂN HOÀNG HẢI
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên ngành ngân hàng tư nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt: Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên tại các Ngân hàng tư nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh, cũng như đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Nghiên cứu được thực hiện trong ngành ngân hàng với tổng số 237 nhân viên tham gia khảo sát. Kết quả cho thấy các yếu tố như: Thu nhập, lãnh đạo, đồng nghiệp, phúc lợi có tác động tích cực đến sự hài lòng của nhân viên. Các yêu tô như: Bản chất công việc và cơ hội đào tạo, thăng tiến không có tác động đến sự hài lòng của nhân viên ngành ngân hàng. Nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý quản trị tương ứng.
7. HOÀNG XUÂN LONG – ĐẶNG HOÀNG HÀ – HOÀNG LAN CHI
Một số phân tích so sánh đổi mới sáng tạo với khoa học và công nghệ
Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung vào phân định ranh giới giữa đổi mới sáng tạo và khoa học và công nghệ. Phân biệt giữa đổi mới sáng tạo và khoa học công nghệ được phân tích dựa trên những điểm giống nhau và khác nhau cơ bản, đồng thời hướng tới phát huy thế mạnh của mỗi bên trong việc tạo lập tri thức mới và ứng dụng tri thức mới vào sản xuất - kinh doanh. Ranh giới giữa ĐMST và KH&CN cũng được làm rõ thông qua phân chia các loại bên trong ĐMST và KH& CN.