- Sách
- Chính trị (104)
- Xã hội học (23)
- Môi trường (5)
- Quan hệ Ngoại giao (78)
- Văn hóa (11)
- Nông nghiệp (1)
- Kinh tế (79)
- Quản lý Thông tin (2)
- Luật (6)
- Du lịch (2)
- Tôn giáo (5)
- Ngôn ngữ (2)
- Giáo dục (2)
- Sức khỏe (2)
- Lịch sử (5)
- Triết học (1)
- Cách mạng Công nghiệp 4.0 (3)
- Phát triển bền vững (2)
- Khoa học Công nghệ (3)
- Tạp chí
- Những vấn đề kinh tế & chính trị thế giới (44)
- Châu Mỹ ngày nay (27)
- Nghiên cứu Châu Âu (31)
- Nghiên cứu Ấn Độ & Châu Á (27)
- Nghiên cứu Trung Quốc (43)
- Nghiên cứu Đông Nam Á (54)
- Nghiên cứu Đông Bắc Á (29)
- Nghiên cứu Châu Phi & Trung Đông (24)
- Tài liệu

Tạp chí Những vấn đề Kinh tế & Chính trị Thế giới, số 6 năm 2024
Tác giả:
Thông tin NXB:
Số trang : 0
Loại sách: Tạp chí
KINH TẾ THẾ GIỚI - KHU VỰC
1. BÙI QUANG TUYẾN
Cạnh tranh trong ngành công nghiệp bán dẫn thế giới và thực trạng phát triển của Việt Nam.
Tóm tắt: Công nghiệp bán dẫn là một trong những ngành chiến lược và sinh lợi nhất trong nền kinh tế toàn cầu, và được dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng trong thời gian tới. Nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế, trong đó có Việt Nam, giới đang nỗ lực phát triển nhằm tìm kiếm vị trí trong chuỗi giá trị của ngành công nghiệp này. Bài viết phân tích những xu hướng mới trong cuộc cạnh tranh chuỗi giá trị bán dẫn toàn cầu hiện nay, và sự tác động của cuộc cạnh tranh đó. Đồng thời, bài viết đánh giá thực trạng phát triển của ngành công nghiệp bán dẫn của Việt Nam và đưa ra một số gợi ý đối với phát triển ngành công nghiệp này.
2. ĐẬU HƯƠNG NAM
Công khai minh bạch đối với doanh nghiệp nhà nước: Chuẩn mực quốc tế và thực tiễn ở Việt Nam.
Tóm tắt: Công khai minh bạch là một nội dung quan trọng trong quản trị doanh nghiệp nói chung trong đó có quản trị doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Trong bộ Nguyên tắc quản trị doanh nghiệp nhà nước của OECD (2015), công khai minh bạch là nhóm nguyên tắc thứ sáu với nhiều nội dung được cụ thể hóa. Bài viết phân tích sát các nội dung này và việc thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch đối với doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam và cùng với đó là những hàm ý liên quan. Các kết quả phân tích định lượng cho thấy quy mô doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng đối với việc thực hiện công bố thông tin và minh bạch.
CHÍNH TRỊ - AN NINH QUỐC TẾ
3. PHẠM THÁI QUỐC
Tác động qua lại giữa toàn cầu hoá và cục diện thế giới.
Tóm tắt: Toàn cầu hóa (TCH) và cục diện thế giới (CDTG) có mối quan hệ hai chiều. TCH giúp dần dỡ bỏ nhiều rào cản thương mại, khơi thông các nguồn lực, làm tăng tính tùy thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, nhờ đó tạo cơ hội nhiều quốc gia bứt phá phát triển. Mặt khác, do quy luật phát triển không đều dẫn đến sự thay đổi trong tương quan lực lượng giữa các nước lớn, làm thay đổi CDTG. Ngược lại, cục điện thế giới cũng tác động đến TCH. Tương quan lực lượng cân bằng hoặc bất cân bằng sẽ thúc đẩy hay cản trở quá trình toàn cầu hóa. Cạnh tranh và mâu thuẫn giữa các quốc gia nhằm giành giật ảnh hưởng trong quá trình toàn cầu hóa được điều chỉnh bởi các thỏa hiệp hoặc công ước quốc tế. Nhưng một khi các mâu thuẫn không được thỏa hiệp thì trở thành nguy cơ xung đột giữa các quốc gia, thậm chí là nổ ra chiến tranh với quy mô lớn nhỏ khác nhau.
4. NGUYỄN THỊ HẢI YẾN – VŨ VÂN ANH
So sánh quyền lực mạng lưới giữa Mỹ và Trung Quốc tại châu Á - Thái Bình Dương giai đoạn 2018 – 2023.
Tóm tắt: Quyền học mạng lưới phản ánh kết quả của những nỗ học tập hợp lực lượng của các cường quốc. Bằng khảo cứu các công trình lý luận về quyền lực trong chính trị học, mạng lưới xã hội trong xã hội học và quyền lực mạng lưới trong quan hệ quốc tế, bài viết làm rõ những khía cạnh phân tích của quyền lực mạng lưới trong quan hệ quốc tế. Từ đó, bài viết đưa ra thang đo các mạng lưới liên kết song phương và đa phương làm tiêu chí so sánh quyền lực mạng lưới giữa Mỹ và Trung Quốc tại châu Á - Thái Bình Dương giai đoạn 2018 - 2023. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Trung Quốc với những lợi thế từ địa lý, lịch sử, những tương đồng về văn hóa có mạng lưới mạnh hơn so với Mỹ tại khu vực trước năm 2018. Từ năm 2018 đến năm 2023, Mỹ cho thấy sự phát triển nhanh mạnh trong mạng lưới liên kết tập thể với các mối quan hệ đồng minh làm trung tâm trong khi Trung Quốc tiếp tục duy trì cách tiếp cận song phương dựa trên kinh tế.
5. PHAN CAO NHẬT ANH
Nhật Bản với chính sách Hành động hướng Đông của Ấn Độ.
Tóm tắt: Chính sách "Hành động hướng Đông của Ấn Độ" là sự nâng tầm chính sách Hướng Đông, tập trung nhiều hơn vào việc thúc đẩy hợp tác kinh tế, cơ sở hạ tầng để kết nối tốt hơn, và quan trọng là hợp tác an ninh quốc phòng. Hợp tác của Nhật Bản với chính sách Hành động hướng Đông của Ấn Độ được thúc đẩy bởi sự bổ sung về kinh tế, ngoại giao mạnh mẽ và những mối quan tâm địa chính trị chung. Hai nước thành lập diễn đàn Hành động hướng Đông, tăng cường cường hợp tác kinh tế và an ninh. Điều này cho thấy sự hội tụ giữa Chính sách Hành động hướng Đông (AEP) của Ấn Độ và tầm nhìn Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương tự đo và rộng mở của Nhật Bản.
VIỆT NAM - CẢI CÁCH VÀ HỘI NHẬP
6. NGUYỄN LAN PHƯƠNG – BÙI QUANG TUẤN – VŨ THỊ MINH HIỀN
Nhân lực quản lý khu vực công hướng tới phát triển đô thị hiện đại: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam.
Tóm tắt: Để phát triển đô thị hiện đại Việt Nam đội ngũ nhân lực quản lý khu vực công ở đô thị có vai trò rất quan trọng. Hiểu rõ được tầm quan trọng của đội ngũ nhân lực quản lý khu vực công trong quá trình xây dựng và phát triển đô thị, cũng như tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế về phát triển nhân lực quản lý khu vực công là rất cần thiết. Bài viết xem xét kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực khu vực công của Pháp, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Việc học tập kinh nghiệm của các quốc gia có nền hành chính phát triển giúp Việt Nam có những bước tiến nhanh hơn, phù hợp hơn trong phát triển nhân lực quản lý thích ứng với quá trình xây dựng đô thị theo hướng thông minh và bền vững.
7. HÀ HUY NGỌC – ĐỖ DIỆU HƯƠNG
Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng Trung tâm Đối mới sáng tạo và gợi ý cho Thành phố Vinh.
Tóm tắt: Trung tâm đổi mới sáng tạo dù được gọi bằng nhiều cách khác nhau nhưng cùng mục đích là mô hình tổ chức sáng tạo đặc thù nhằm mục đích nghiên cứu, dẫn dắt, kết nối, cung cấp các dịch vụ đổi mới sáng tạo hiệu quả và hỗ trợ nghiên cứu phát triển phục vụ cho hệ sinh thái đổi mới sáng tạo. Nghiên cứu kinh nghiệm các nước cho thấy, các yếu tố quyết định thành công của một trung tâm đổi mới sáng tạo bao gồm: (i) Môi trường sống (nhà ở, y tế, giáo dục, giải trí); Hệ sinh thái (các doanh nghiệp cung cấp nhiều dịch vụ cần thiết trong chuỗi cung ứng); Nhân tài (các chuyên gia công nghệ và quản trị...); Cơ sở hạ tầng (không gian làm việc, hạ tầng kỹ thuật) và Chính sách hỗ trợ của nhà nước (ưu đãi về thuế, đất, quy định pháp luật...).