- Sách
- Chính trị (104)
- Xã hội học (23)
- Môi trường (5)
- Quan hệ Ngoại giao (78)
- Văn hóa (11)
- Nông nghiệp (1)
- Kinh tế (79)
- Quản lý Thông tin (2)
- Luật (6)
- Du lịch (2)
- Tôn giáo (5)
- Ngôn ngữ (2)
- Giáo dục (2)
- Sức khỏe (2)
- Lịch sử (5)
- Triết học (1)
- Cách mạng Công nghiệp 4.0 (3)
- Phát triển bền vững (2)
- Khoa học Công nghệ (3)
- Tạp chí
- Những vấn đề kinh tế & chính trị thế giới (44)
- Châu Mỹ ngày nay (27)
- Nghiên cứu Châu Âu (31)
- Nghiên cứu Ấn Độ & Châu Á (27)
- Nghiên cứu Trung Quốc (43)
- Nghiên cứu Đông Nam Á (54)
- Nghiên cứu Đông Bắc Á (29)
- Nghiên cứu Châu Phi & Trung Đông (24)
- Tài liệu

Tạp chí Những vấn đề Kinh tế & Chính trị Thế giới, số 7 năm 2024
Tác giả:
Thông tin NXB:
Số trang : 0
Loại sách: Tạp chí
KINH TẾ THẾ GIỚI - KHU VỰC
1. HOÀNG THỊ HỒNG MINH
Chính sách phát triển thương mại kỹ thuật số: Kinh nghiệm nước Anh.
Tóm tắt: Chứng kiến sự bùng nổ mạnh mẽ của thương mại kỹ thuật số. Chính phủ Anh đã sớm nhận rõ tầm quan trọng của loại hình thương mại này và ban hành nhiều chính sách khuyến khích, từ việc tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi, đầu tư vào cơ sở hạ tầng thiết yếu cho đến hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số. Những chính sách này đã nhanh chóng phát huy hiệu quả, tích cực thúc đẩy tăng trưởng thương mại điện tử, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp số hóa phát triển, đồng thời giải quyết một số thách thức quan trọng phát sinh từ các rủi ro pháp lý trong thương mại điện tử xuyên biên giới, áp lực cạnh tranh toàn cầu và nhu cầu liên tục nâng cao kỹ năng số cho lực lượng lao động. Bài viết xem xét những sáng kiến chính sách mà nước Anh, thực hiện để thúc đẩy sự tăng trưởng của khu vực thương mại kỹ thuật số.
2. NGUYỄN THỊ HỒNG NGA
Kinh nghiệm phát triển hệ thống hưu trí đa trụ cột của Ba Lan và hàm ý cho Việt Nam.
Tóm tắt: Bài viết phân tích kinh nghiệm phát triển hệ thống hưu trí đa trụ cột của Ba Lan kể từ những năm 1990, trong đó tập trung làm rõ tiền đề, tiến trình phát triển và các chính sách đã được Ba Lan thực thi để phát triển hệ thống hưu trí đa trụ cột. Những chính sách mà Ba Lan đã triển khai bao gốm: Xây dựng khuôn khổ pháp lý làm nền tảng cho hệ thống hưu trí đa trụ cột, quản lý và giám sát chặt chẽ hoạt động của các quỹ hưu trí, quy định danh mục và tỷ lệ đầu tư đối với các quỹ hưu trí, đa dạng hóa các sản phẩm hưu trí, ưu đãi thuế, và tăng cường giáo dục tài chính nâng cao nhận thức của người dân về hệ thống hưu trí... Trên cơ sở kinh nghiệm của Ba Lan, bài viết rút ra một số hàm ý cho Việt Nam hướng tới phát triển hệ thống hưu trí đa trụ cột bền vững, đảm bảo an sinh xã hội trong bối cảnh Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức về nhân khẩu học và quá trình chuyển đổi kinh tế.
3. TRẦN THỊ THU HƯƠNG
Quản lý và kiểm soát rủi ro hoạt động kinh tế ban đêm: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý chính sách đối với Việt Nam.
Tóm tắt: Kinh tế ban đêm (KTBĐ) đang ngày càng được nhiều quốc gia chú trọng khai thác và được coi là một trong những động lực tăng trưởng kinh tế mới. Tuy KTBĐ mang lại nhiều lợi ích về kinh tế nhưng cũng kéo theo rất nhiều tác động tiêu cực cho xã hội nếu không được quản lý tốt và chủ động. Những rủi ro tiềm ẩn phổ biến là: i) Mất an ninh, trật tự xã hội và phát sinh một số loại hình tội phạm; ii) Tăng chi phí xã hội; ti) Ở nhiều môi trường xung đột giá trị văn hóa. Nghiên cứu cho thấy việc quy hoạch không gian KTBĐ phù hợp cơ chế giám sát hoạt động cùng một bộ máy quản trị tốt sẽ phát huy tác động tích cực của loại hình hoạt động kinh tế này. Bài viết đưa ra ba gợi ý đối với chính quyền các cấp ở Việt Nam trong công tác quản lý và kiểm soát rủi ro hoạt động KTBĐ, trong đó công tác quy hoạch phân khu độc lập, tập trung cho phát triển KTBĐ và xây dựng chương trình, kế hoạch, chính sách phát triển KTBĐ đồng bộ là những giải pháp cốt lõi cần được chú trọng và triển khai sớm.
CHÍNH TRỊ - AN NINH QUỐC TẾ
4. HOÀNG THẾ ANH
Quản trị toàn cầu: Phân mảnh về thương mại quốc tế và thiếu hiệu quả về quản trị xung đột quân sự.
Tóm tắt: Bài viết dựa trên nghiên cứu vai trò của tổ chức quốc tế, khu vực, nước lớn trên thế giới và tổ chức tư nhân trong quản trị toàn cầu về thương mại quốc tế và xung đột quân sự cho thấy, kể từ năm 2017, sau khi ông D. Trump trở thành Tổng thống Mỹ, với khẩu hiệu "nước Mỹ trên hết", đã điều chỉnh chính sách đối ngoại một cách mạnh mẽ, trong đó đặc biệt chú trọng đến kiềm chế sự trỗi dậy của Trung Quốc. Cùng với các tổ chức quốc tế về thương mại, tài chính mang tính toàn cầu, các tổ chức kinh tế khu vực, các nhóm quốc gia nổi lên, tham gia vào quản trị toàn cầu, làm cho hệ thống quản trị toàn cầu về thương mại quốc tế trở nên phân mảnh. Đồng thời, xung đột quân sự, nội chiến ở một số khu vực trên thế giới đã đẩy quản trị xung đột quân sự rơi vào tình trạng thiếu hiệu quả.
5. NGHIÊM TUẤN HÙNG – NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH
Dự báo các kịch bản về quản trị toàn cầu đến năm 2030 và đến giữa Thế kỷ XXI.
Tóm tắt: Bài viết áp dụng phân tích kịch bản vào lĩnh vực quản trị toàn cầu, trong đó các yếu tố tác động đến quản trị toàn cầu thuộc yếu tố phi quốc gia, yếu tố ở cấp độ quốc gia, yếu tố ở cấp độ liên quốc gia và yêu tô ở cấp độ toàn cầu. Từ sự kết hợp của các yếu tố đó, bài viết nêu lên một số kịch bản quản trị toàn cầu cụ thể như sau: (i) Thoái trào trong kịch bản thế giới lưỡng cực; (ii) Rời rạc trong kịch bản thế giới đang bất ổn; (iii) Chuyển đổi trong kịch bản các tác nhân thị trường nói lên; (iv) Củng cố trong kịch bản thế giới đa cực. Bài viết cho rằng quản trị toàn cầu được củng cố trong kịch bản thế giới đa cực có khả năng xảy ra cao hơn so với các kịch bản còn lại.
6. TRẦN THỊ DUYÊN
Những nhân tố chính tác động đến quan hệ giữa Vùng lãnh thổ Đài Loan và Nhật Bản dưới thời chính quyền Thái Anh Văn.
Tóm tắt: Dù hai bên không có quan hệ ngoại giao chính thức, Nhật Bản vẫn xem Đài Loan như một đối tác tin cậy ở khu vực và có nhiều nỗ lực để thúc đẩy quan hệ hai bên. Dưới thời chính quyền Thái Anh Văn, quan hệ Nhật Bản - Đài Loan ngày càng nồng ấm. Nhật Bản đã ủng hộ mở rộng không gian quốc tế cho Đài Loan, còn Đài Loan cũng ủng hộ chiến lược Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương tự do và rộng mở mà Nhật Bản theo đuổi. Cùng với đó, nhu cầu an ninh phòng thủ chung của hai thực thể gắn với đồng minh quan trọng là Mỹ càng thúc đẩy quan hệ này gắn kết. Tuy nhiên những thách thức từ Trung Quốc và một số bất đồng do lịch sử để lại là thách thức cho quan hệ hợp tác hai thực thể này. Bài viết làm rõ những nhân tố chính tác động đến cặp quan hệ này trong hai nhiệm kỳ nắm quyền của bà Thái Anh Văn.
VIỆT NAM - CẢI CÁCH VÀ HỘI NHẬP
7. PHAN TRẦN MINH HƯNG – MAI THỊ THUỲ TRANG – PHAN NGUYỄN BẢO QUỲNH
Tốc độ điều chỉnh cung tín dụng thương mại của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Tóm tắt: Nghiên cứu này ứng dụng kỹ thuật ước lượng mới được phát triển gần đây DPF (Loudermilk, 2007; Elsas & Florysiak, 2015) nhằm xác định tốc độ điều chỉnh cung tín dụng thương mại của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trên nền tảng dữ liệu bảng động không cân bằng là các công ty niêm yết trên cả hai Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội từ năm 2006 đến 2021, nghiên cứu đã tìm thấy rằng tốc độ điều chỉnh cung tín dụng thương mại qua các giai đoạn nghiên cứu phần lớn thấp hơn 40,6%/năm. Cung tín dụng thương mại có tốc độ điều chỉnh cao nhất và đạt giá trị 46,9%/năm trong giai đoạn 2016 - 2021. Trong khi đó, tốc độ điều chỉnh cung tín dụng thương mại thấp nhất được ghi nhận trong giai đoạn 2007 - 2021 với giá trị 30,8%/năm. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các bằng chứng thực nghiệm về tốc độ điều chỉnh cung tín dụng thương mại trên thế giới. Sự tồn tại của cung tín dụng thương mại mục tiêu trong điều kiện thực tiễn Việt Nam hỗ trợ lý thuyết đánh đổi cho cung tín dụng thương mại.